Ngôn ngữ Viet Nam English
Sản phẩm mới
  • OVOLEAD
    CẢI THIỆN NĂNG SUẤT TRỨNG VÀ SẢN XUẤT GIỐNG
  • HCĐB
    Heo con lớn nhanh, da hồng, lông mượt, nở mông,...
  • B.COMPLEX – ...
    - Kích thích thèm ăn, trang trọng...
  • GLUCAN – C
    - Tăng cường miễn dịch, chống stress - Phòng bệnh tai...
  • ROMILK
    - Sữa bột chuyên dùng cho heo con - Thay thế...
  • Y – MOS
     Y –MOS là thành phần bổ sung thức...
  • Nutrase Xyla
      Men tiêu hóa giúp tăng năng...
  • FREE TOX
    Chất hấp thụ độc tố nấm mốc đa thành phần...
  • Manyang p
     Manyang p. là chất phụ gia thức ăn có...
  • CBN
    Hoạt chất tăng trưởng phi kháng sinh dùng cho...
  • COZYME 10X
    Men tổng hợp hỗ trợ tiêu hóa giúp...
  • CHOCOLATE ...
    Nguồn nguyên liệu kẹo đường Chocolate đặc biệt...
Nhận bản tin
Vui lòng nhập email để nhận bản tin
Kiến thức chăn nuôi -> Nuôi trồng Thủy sản
Bệnh do môi trường và dinh dưỡng

 I. BỆNH DO MÔI TRƯỜNG

Cá sống và phát triển tốt khi yêu cầu sống của cá phù hợp với điều kiện ngoại cảnh. Nếu môi trường không phù hợp, cá có thể chết, chậm lớn, có khi không sinh trưởng và không sinh sản được. Cá có thể gầy yếu, sức đề kháng của cá giảm sút và bị bệnh do nhiều nguyên nhân vật lý, hóa học gây nên.

1.  pH

pH nước phải thích hợp cho từng loại cá nuôi. Nếu dưới hoặc trên mức giới hạn cũng làm cho cá chậm lớn hoặc chết. Giới hạn trung bình là từ 5 - 9 và thay đổi từng loại cá nuôi. Thí dụ: cá chép thích hợp với pH: 5,5 - 8,5 tối ưu là 7 - 7,5.

2. Oxygen hòa tan

Ngoại trừ một số cá có cơ quan hô hấp phụ như Trê, Lóc, Mùi…có thể hô hấp bằng khí trời trong một thời gian ngắn hoặc sống trong nước có lượng oxy hòa tan thấp, những loại cá khác chỉ hô hấp bình thường khi có đủ oxy trong nước và hàm lượng CO2 hòa tan trong nước phải thấp.

Lượng oxy hòa tan thấp do nhiều nguyên nhân:

- Ao có nhiều chất hữu cơ do thức ăn thừa bị phân hủy.

- Ao có quá nhiều khí độc như CH4, NH2, SH2,..

- Có nhiều rong tảo trong ao.

- Thực vật thủy sinh ven bờ mọc nhiều làm giảm O2

Phòng trị:

- Bón phân đúng liều lượng.

- Vớt bỏ thức ăn thừa của cá.

- Mật độ thả cá thích hợp.

- Theo dõi tình hình thủy lý hóa trong ao.

- Không tháo nước bẩn vào quá 1/3 thể tích nước trong ao.

- Cá nổi đầu do thiếu oxy: phải bơm thêm nước mới vào ao.

 3. Chất độc

Nguyên nhân làm cho cá trúng độc có thể do thực vật độc như thàn mát, xương rồng, nghể thả xuống ao với số lượng lớn. Cá có thể bị trúng độc do nguồn nước bị ô nhiễm như độc chất từ các nhà máy công nghiệp (hóa chất, luyện kim, dệt, xà bông, giấy..) không được xử lí tốt mà cho vào ao nuôi có thể làm cá chết. Một số thuốc trừ sâu dùng trong nông nghiệp cũng gây trúng độc đối với cá.

* Phòng trị: Nếu dùng nước thải để nuôi cá thì phải biết được thành phần hóa học, số lượng của các chất có trong nước và biết sức chịu được của cá. Xử lý nước thải bằng cách cho lắng trong bể riêng trước khi cho vào ao nuôi.

 

II. BỆNH DO DINH DƯỠNG

 Cá có thể bị bệnh do nguyên nhân về dinh dưỡng như thiếu thức ăn hoặc suy dinh dưỡng gây ra rối loạn về chuyển hóa vật chất trong cơ thể hoặc đôi khi do thiếu chất, dư chất, khẩu phần ăn vượt quá mức cân bằng. Cá có thể bị mắc một số bệnh về dinh dưỡng như:

Bệnh bướu giáp trạng: do cá bị thiếu iode làm tuyến giáp trạng to ra lan tràn ra các mô chung quanh, phát triển thành khối u, cá bị lồi mắt.

Chữa trị: bổ sung iode vào khẩu phần ăn bằng cách dùng premix cho cá.

- Bệnh dinh dưỡng trên mang: do thiếu pantothemic acid, cần cho sự phát triển của hệ thần kinh, chuyển hóa lipid và carbohydrace.

Cá bệnh có mang tiết nhiều nhớt, tế bào mang bị thoái hóa, cá ăn kém, sùi bọt và xuất huyết ở da. Nhu cầu pantothenic acid là 30 - 40 mg/kg thức ăn.

- Bệnh thoái hóa ở gan: do thức ăn có chứa chất độc làm trung hòa acid của dịch vị, gây nên sự thiếu máu và có sự hình thành giọt mỡ ở ga

* Chữa trị: Kiểm tra chất lượng thức ăn của cá.

 

Bệnh do thiếu

Triệu chứng

Trị bệnh

Thiamin (B1)

Cá ăn kém, chậm lớn, mất cân bằng, sùi bọt, da bị nhạt màu

Bổ sung thêm nhu cầu 20 mg/ kg/ thức ăn/ ngày.

Riboflavin

(B2)

Thủy tinh thể đục, thân sậm màu, xuất huyết da

Bổ sung thao nhu cầu 20 mg/ kg/thức ăn / ngày

Pyridoxin (B6)

Rối loạn thần kinh, lồi mắt, bị kích thích

Bổ sung thao nhu cầu 20 mg/ kg/thức ăn / ngày

B12

Hemoglobin thấp, hồng cầu dễ vỡ, cá chậm lớn.

Bổ sung theo nhu cầu 0,02 mg/ kg/ thức ăn hàng ngày

Inositol

Dạ dày sưng to, khí lưu thông tăng, da bị thương tổn, cá chậm lớn.

Bổ sung theo nhu cầu 100 mg/ kg/ thức ăn/ ngày.

Biotin

Cá ăn kém, hồng cầu dễ vỡ.

 

Bổ sung theo nhu cầu 0,1 mg/ kg/ thức ăn/ ngày

Nicotinic acid (PP)

Dạ dày bị phù

Bổ sung theo nhu cầu

Vitamin A

Cá bị lồi mắt, thận xuất huyết

Bổ sung theo nhu cầu 5000 UI/ kg thức ăn/ ngày

Vitamin E

Hồng cầu dễ vỡ, cá chậm lớn

Bổ sung theo nhu cầu 50UI/ kg thức ăn/ ngày.

 Theo Bài giảng Bệnh cá - Th.S Trần Trọng Chơn.

Phòng kỹ thuật - Marketing - Công ty TNHH Nhân Lộc